công phu khuya

Kinh nhật tụng – Nghi thức tụng kinh công phu khuya lúc 4h sáng mỗi ngày

5/5 - (2 bình chọn)
Ảnh minh họa nghi thức tụng kinh công phu khuya (Tranh trúc chỉ DecorNow)
Ảnh minh họa nghi thức tụng kinh công phu khuya (Tranh trúc chỉ DecorNow)

Thời công phu khuya từ xưa đến nay được chư Tổ sắp đặt với ý nghĩa rất cao sâu và cực kỳ tuyệt vời – gồm có mười hai bài chú và một bài Tâm kinh trong KINH NHẬT TỤNG. Khi thực hành nghi thức tụng kinh công phu khuya thì tâm khẩu được thanh tịnh, ta ngồi yên tức là thân ta được thanh tịnh, và ta luôn chuyên chú với lời kinh tiếng kệ nên ý ta được thanh tịnh.

TÁN PHẬT ( Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Mục Lục

Dung-nhan-Phật-tốt-lạ-lùng
Hào-quang-soi-sáng-khắp-cùng-mười-phương
Từ-bi-oai-đức-khôn-lường
Ra-đời-tế-độ-sáu-đường-chúng-sanh
Được-thấy-tướng-lại-nghe-danh
Cũng-nhờ-phước-đức-căn-lành-trồng-sâu
Thế-tôn-đủ-tướng-nhiệm-mầu Làm-cho-muôn-loại-cúi-đầu-quy-y

ĐẢNH LỄ TAM BẢO (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Chí-tâm-đảnh-lễ:Tất-cả-đức-Phật-ba-đời-thường-trú-trong-mười-phương.(1 lạy)
Chí-tâm-đảnh-lễ:Tất-cả-tôn-Pháp-ba-đời-thường-trú-trong-mười-phương.(1 lạy)
Chí-tâm-đảnh-lễ:Tất-cả-hiền-thánh-Tăng-ba-đời-thường-trú-trong-mười-phương.(1 lạy)

TÁN LƯ HƯƠNG (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Lò-báu-đốt-danh-hương
Toả-khắp-mười-phương
Lòng-thành-phụng-hiến-đấng-Pháp-Vương
Kính-vì-Việt-Nam-chúc-Thánh-thọ
Vận-nước-miên-trường.
Nam-mô-Hương-Cúng-Dường-Bồ-tát-Ma-ha-tát.(3 lần)

CHÚ LĂNG NGHIÊM (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Nam-mô-Lăng-Nghiêm-Hội-Thượng-Phật-Bồ-tát.(3 lần)
Tâm-chánh-định-như-như-bất-động
Phật-ba-thân,-nhân-thế-khó-tìm
Trăm-ngàn-muôn-kiếp-đảo-điên
Vô-minh-dứt-sạch-chứng-liền-Pháp-thân
Nay-con-nguyện-chứng-ngôi-Chánh-giác
Độ-chúng-sanh-như-cát-sông-Hằng
Thân-tâm-này-nát-như-trần
Hồng-ân-chư-Phật-chút-phần-báo-ân
Cung-thỉnh-Thế-Tôn-lại-chứng-minh

Đời-năm-trược,-con-xin-vào-trước
Một-chúng-sanh-quả-Phật-chưa-thành
Con-nguyện-không-chứng-vô-sanh-Niết-Bàn
Đại-hùng,-đại-lực,-đại-từ-bi
Giúp-con-dứt-sạch-sân-si,-buồn-phiền
Để-sớm-được-lên-miền-thượng-giác
Ngồi-đạo-tràng-bát-ngát-mười-phương
Hư-không-có-thể-tiêu-tan
Nguyện-con-kiên-cố-không-hề-lung-lay.
Nam-mô-Thường-Trụ-Thập-Phương-Phật
Nam-mô-Thường-Trụ-Thập-Phương-Pháp
Nam-mô-Thường-Trụ-Thập-Phương-Tăng
Nam-mô-Bổn-Sư-Thích-ca-Mâu-ni-Phật
Nam-mô-Phật-Đảnh-Thủ-Lăng-Nghiêm
Nam-mô-Quán-Thế-Âm-Bồ-tát
Nam-mô-Kim-Cang-Tạng-Bồ-tát.

Lúc-bấy-giờ,-từ-nhục-kế-của-Phật,-phóng-ra-hào-quang-trăm-báu-với-hoa-sen-ngàn-cánh.-Trong-mỗi-hoa-sen,-có-hoá-Phật-ngồi,-từ-đảnh-hoá-Phật-phóng-ra-mười-đạo-hào-quang-trăm-báu,-mỗi-đạo-hào-quang-hiện-ra-nhiều-Thần-Kim-Cang-Mật-Tích,-có-vị-bưng-núi,-có-vị-cầm-xử,-số-đó-vô-lượng-đứng-đầy-khắp-cõi-hư-không.-Đại-chúng-trông-thấy,-vừa-mừng-vừa-sợ,-đều-cầu-Phật-thương-xót-che-chở,-một-lòng-lắng-nghe-Phật-nói-thần-chú.

ĐỆ NHẤT

Nam-mô-tát-đát-tha-tô-già-đa-da-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-toả.-Tát-đát-tha-Phật-đà-cu-tri-sắc-ni-sam.
Nam-mô-tát-bà-bột-đà-bột-địa,-tát-đa-bệ-tệ.
Nam-mô-tát-đa-nẩm-tam-miệu-tam-bồ-đà-cu-tri-nẩm.-Ta-xá-ra-bà-ca-tăng-già-nẩm.
Nam-mô-lô-kê-a-la-hán-đa-nẩm.
Nam-mô-tô-lô-đa-ba-na-nẩm.
Nam-mô-ta-yết-rị-đà-già-di-nẩm.
Nam-mô-lô-kê-tam-miệu-già-đa-nẩm.-Tam-miệu-già-ba-ra-để-ba-đa-na-nẩm.
Nam-mô-đề-bà-ly-sắc-noả.
Nam-mô-tất-đà-da,-tỳ-địa-da-đà-ra-ly-sắc-noả.-Xá-ba-noa-yết-ra-ha,-ta-ha-ta-ra-ma-tha-nẩm.
Nam-mô-bạt-ra-ha-ma-ni.
Nam-mô-nhơn-đà-ra-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-lô-đà-ra-da.-Ô-ma-bát-đế,-ta-hê-dạ-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế.-Na-ra-dả-noa-da.-Bàn-giá-ma-ha-tam-mộ-đà-ra.
Nam-mô-tất-yết-rị-đa-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-ma-ha-ca-ra-da.-Địa-rị-bát-lặc-na-già-ra.-Tỳ-đà-ra-ba-noa-ca-ra-da.-A-địa-mục-đế.-Thi-ma-xá-na-nê-bà-tất-nê.-Ma-đát-rị-già-noa.
Nam-mô-tất-yết-rị-đa-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế.-Đa-tha-già-đa-cu-ra-da.
Nam-mô-bát-đầu-ma-cu-ra-da.
Nam-mô-bạt-xà-ra-cu-ra-da.
Nam-mô-ma-ni-cu-ra-da.
Nam-mô-già-xà-cu-ra-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-đế-rị-trà-du-ra-tây-na,-ba-ra-ha-ra-noa-ra-xà-da,-đa-tha-già-đa-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế.
Nam-mô-a-di-đa-bà-da,-đa-tha-già-đa-da,-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-a-sô-bệ-da,-đa-tha-già-đa-da,-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-bệ-sa-xà-da-cu-lô-phệ-trụ-rị-da,-bác-ra-bà-ra-xà-da,-đa-tha-già-đa-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-tam-bổ-sư-bí-đa,-tát-lân-nại-ra-lặc-xà-da,-đa-tha-già-đa-da,-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-da.
Nam-mô-bà-già-bà-đế,-xá-kê-dã-mẫu-na-duệ,-đa-tha-già-đa-da,-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-da.

Nam-mô-bà-già-bà-đế,-lặc-đát-na-kê-đô-ra-xà-da,-đa-tha-dà-đa-da,-a-ra-ha-đế,-tam-miệu-tam-bồ-đà-da,-đế-biều-nam-mô-tát-yết-rị-đa,-ế-đàm-bà-già-bà-đa,-tát-đát-tha-già-đô-sắc-ni-sam,-tát-đát-đa-bát-đát-lam.
Nam-mô-a-bà-ra-thị-đam,-bát-ra-đế-dương-kỳ-ra,-tát-ra-bà-bộ-đa-yết-ra-ha,-ni-yết-ra-ha-yết-ca-ra-ha-ni,-bạt-ra-bí-địa-da-sất-đà-nể,-a-ca-ra-mật-rị-trụ,-bát-rị-đát-ra-da-nảnh-yết-rị,-tát-ra-bà-bàn-đà-na-mục-xoa-ni,-tát-ra-bà-đột-sắc-tra,-đột-tất-phạp-bát-na-nể-phạt-ra-ni,-giả-đô-ra-thất-đế-nẩm.-Yết-ra-ha-ta-ha-tát-ra-nhã-xà,-tỳ-đa-băng-ta-na-yết-rị.
A-sắc-tra-băng-xá-đế-nẩm,-na-xoa-sát-đác-ra-nhã-xà,-ba-ra-tát-đà-na-yết-rị,-a-sắc-tra-nẩm,-ma-ha-yết-ra-ha-nhã-xà,-tỳ-đa-băng-tát-na-yết-rị,-tát-bà-xá-đô-lô-nể-bà-ra-nhã-xà,-hô-lam-đột-tất-phạp-nan-giá-na-xá-ni,-bí-sa-xá-tất-đát-ra,-a-kiết-ni-ô-đà-ca-ra-nhã-xà,-a-bát-ra-thị-đa-cu-ra.

Ma-ha-bát-ra-chiến-trì,-ma-ha-điệp-đa,-ma-ha-đế-xà,-ma-ha-thuế-đa-xà-bà-ra,-ma-ha-bạt-ra-bàn-đà-ra-bà-tất-nể,-a-rị-da-đa-ra,-tỳ-rị-cu-tri,-thệ-bà-tỳ-xà-da,-bạt-xà-ra-ma-lễ-để,-tỳ-xá-lô-đa,-bột-đằng-dõng-ca,-bạt-xà-ra-chế-hắt-na-a-giá,-ma-ra-chế-bà-bác-ra-chất-đa,-bạc-xà-ra-thiện-trì,-tỳ-xá-ra-giá,-phiến-đa-xá-bệ-đề-bà-bổ-thị-đa,-tô-ma-lô-ba,-ma-ha-thuế-đa,-a-rị-da-đa-ra,-ma-ha-bà-ra-a-bát-ra,-bạt-xà-ra-thương-yết-ra-chế-bà,-bạt-xà-ra-cu-ma-rị,-cu-lam-đà-rị,-bạt-xà-ra-hắt-tát-đa-giá,-tỳ-địa-gia-kiền-giá-na-ma-rị-ca,-khuất-tô-mẫu-bà-yết-ra-đá-na,-bệ-lô-giá-na-cu-rị-da,-dạ-ra-thố-sắc-ni-sam,-tỳ-chiết-lam-bà-ma-ni-giá.

Bạt-xà-ra-ca-na-ca-ba-ra-bà,-lô-xà-na-bạt-xà-ra-đốn-trỉ-giá,-thuế-đa-giá-ca-ma-ra,-sát-sa-thi-ba-ra-bà,-ế-đế-di-đế-mẫu-đà-ra-yết-noa.-Ta-bệ-ra-sám,-quật-phạm-đô.-Ấn-thố-na-mạ-mạ-toả.

ĐỆ NHỊ

Ô-hồng,-rị-sắc-yết-noa,-bát-lặc-xá-tất-đa,-tát-đát-tha-già-đô-sắc-ni-sam.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung,-chiêm-bà-na.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung-tất-đam-bà-na.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung-ba-ra-sắc-địa-da-tam-bát-xá-noa-yết-ra.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung,-tát-bà-dược-xoa-hắt-ra-sát-ta,-yết-ra-ha-nhã-xà,-tỳ-đằng-băng-tát-na-yết-ra.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung,-giả-đô-ra-thi-để-nẫm,-yết-ra-ha-ta-ha-tát-ra-nẩm,-tỳ-đằng-băng-tát-na-ra.
Hổ-hồng,-đô-lô-ung,-ra-xoa,-bà-già-phạm,-tát-đát-tha-già-đô-sắc-ni-sam,-ba-ra-điểm-xà-kiết-rị,-ma-ha-ta-ha-tát-ra,-bột-thọ-ta-ha-tát-ra-thất-rị-sa,-cu-tri-ta-ha-tát-nê-đế-lệ.-A-tệ-đề-thị-bà-rị-đa,-tra-tra-anh-ca,-ma-ha-bạt-xà-lô-đà-ra,-đế-rị-bồ-bà-na,-mạn-trà-ra.-Ô-hồng,-ta-tất-đế-bạt-bà-đô,-mạ-mạ,-ấn-thố-na-mạ-mạ-toả.

ĐỆ TAM

Ra-xà-bà-dạ,-chủ-ra-bạt-dạ,-a-kỳ-ni-bà-dạ,-ô-đà-ca-bà-dạ,-tỳ-sa-bà-dạ,-xá-tát-đa-ra-bà-dạ,-bà-ta-chước-yết-ra-bà-dạ,-đột-sắc-xoa-bà-dạ,-a-xá-nể-bà-dạ,-a-ca-ra-mật-rị-trụ-bà-dạ,-đà-ra-ni-bộ-di-kiếm-bà-già-ba-đà-bà-dạ,-ô-ra-ca-bà-đa-bà-dạ,-lặc-xà-đàn-trà-bà-dạ,-na-già-bà-dạ,-tỳ-điều-đát-bà-dạ,-tô-ba-ra-noa-bà-dạ.

Dược-xoa-yết-ra-ha,-ra-xoa-tư-yết-ra-ha,-tất-rị-đa-yết-ra-ha,-tỳ-xá-giá-yết-ra-ha,-bộ-đa-yết-ra-ha,-cưu-bàn-trà-yết-ra-ha,-bổ-đơn-na-yết-ra-ha,-ca-tra-bổ-đơn-na-yết-ra-ha,-tất-kiền-độ-yết-ra-ha,-a-bá-tất-ma-ra-yết-ra-ha,-ô-đàn-ma-đà-yết-ra-ha,-xa-dạ-yết-ra-ha,-hê-rị-bà-đế-yết-ra-ha.
Xả-đa-ha-rị-nẩm,-yết-bà-ha-rị-nẩm,-lô-địa-ra-ha-rị-nẩm,-man-ta-ha-rị-nẩm,-mê-đà-ha-rị-nẩm,-ma-xà-ha-rị-nẩm,-xà-đa-ha-rị-nữ,-thị-tỷ-đa-ha-rị-nẩm,-tỳ-đa-ha-rị-nẩm,-bà-đa-ha-rị-nẩm,-a-du-giá-ha-rị-nữ,-chất-đa-ha-rị-nữ,-đế-sam-tát-bệ-sam,-tát-bà-yết-ra-ha-nẩm.

Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-ba-rị-bạt-ra-giả-ca-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-trà-diễn-ni-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-ma-ha-bát-du-bát-đát-dạ,-lô-đà-ra-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-na-ra-dạ-noa-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-đát-đoả-già-lô-trà-tây-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-ma-ha-ca-ra-ma-đát-rị-già-noa-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-ca-ba-rị-ca-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-xà-dạ-yết-ra,-ma-độ-yết-ra,-tát-bà-ra-tha-ta-đạt-na-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-giả-đốt-ra-bà-kỳ-nể-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-tỳ-rị-dương-hất-rị-tri,-nan-đà-kê-sa-ra-già-noa-bát-đế,-sách-hê-dạ-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-na-yết-na-xá-ra-bà-noa-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-a-la-hán-hất-rị-đởm.
Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-tỳ-đa-ra-già-hất-rị-đởm. Tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-bạt-xà-ra-ba-nể,-cu-hê-dạ,-cu-hê-dạ-ca-địa-bát-đế-hất-rị-đởm,-tỳ-đà-dạ-xà-sân-đà-dạ-di,-kê-ra-dạ-di,-ra-xoa-võng,-bà-già-phạm.-Ấn-thố-na-mạ-mạ-toả

ĐỆ TỨ

Bà-già-phạm,-tát-đát-đa-bát-đát-ra.
Nam-mô-tý-đô-đế,-a-tất-đa-na-ra-lặc-ca,-ba-ra-bà-tất-phổ-tra,-tỳ-ca-tát-đát-đa-bát-đế-rị,-thập-Phật-ra-thập-Phật-ra,-đà-ra-đà-ra,-tần-đà-ra-tần-đà-ra,-sân-đà-sân-đà.-Hổ-hồng,-hổ-hồng,-phấn-tra,-phấn-tra,-phấn-tra,-phấn-tra,-phấn-tra,-ta-ha,-hê-hê-phấn.

A-mâu-ca-da-phấn,-a-ba-ra-đề-ha-đa-phấn,-ba-ra-bà-ra-đà-phấn,-a-tố-ra-tỳ-đà-ra-ba-ca-phấn,-tát-bà-đề-bệ-tệ-phấn,-tát-bà-na-già-tệ-phấn,-tát-bà-dược-xoa-tệ-phấn,-tát-bà-kiền-thát-bà-tệ-phấn,-tát-bà-bổ-đơn-na-tệ-phấn,-ca-tra-bổ-đơn-na-tệ-phấn,-tát-bà-đột-lang-chỉ-đế-tệ-phấn,-tát-bà-đột-sáp-tỷ-lê-hất-sắc-đế-tệ-phấn,-tát-bà-thập-bà-lê-tệ-phấn,-tát-bà-a-bá-tất-ma-lê-tệ-phấn,-tát-bà-xá-ra-bà-noa-tệ-phấn,-tát-bà-địa-đế-kê-tệ-phấn,-tát-bà-đát-ma-đà-kê-tệ-phấn,-tát-bà-tỳ-đà-da-ra-thệ-giá-lê-tệ-phấn,-xà-dạ-yết-ra-ma-độ-yết-ra,-tát-bà-ra-tha-ta-đà-kê-tệ-phấn,-tỳ-địa-dạ-giá-lê-tệ-phấn,-giả-đô-ra-phược-kỳ-nể-tệ-phấn,-bạt-xà-ra-cu-ma-rị,-tỳ-đà-dạ-ra-thệ-tệ-phấn,-ma-ha-ba-ra-đinh-dương-xoa-tỳ-rị-tệ-phấn,-bạt-xà-ra-thương-yết-ra-dạ,-ba-ra-trượng-kỳ-ra-xà-da-phấn,-ma-ha-ca-ra-dạ,-ma-ha-mạt-đát-rị-ca-noa.

Nam-mô-ta-yết-rị-đa-dạ-phấn,-tỷ-sắc-noa-tỳ-duệ-phấn,-bột-ra-ha-mâu-ni-duệ-phấn,-a-kỳ-ni-duệ-phấn,-ma-ha-yết-rị-duệ-phấn,-yết-ra-đàn-trì-duệ-phấn,-miệt-đát-rị-duệ-phấn,-lạo-đát-rị-duệ-phấn,-giá-văn-trà-duệ-phấn,-yết-la-ra-đát-rị-duệ-phấn,-ca-bát-rị-duệ-phấn,-a-địa-mục-chất-đa-ca-thi-ma-xá-noa,-bà-tư-nể-duệ-phấn,-diễn-kiết-chất,-tát-đoả-bà-toả,-mạ-mạ-ấn-thố-na-mạ-mạ-toả.

ĐỆ NGŨ

Đột-sắc-tra-chất-đa,-a-mạt-đát-rị-chất-đa,-ô-xà-ha-ra,-già-bà-ha-ra,-lô-địa-ra-ha-ra,-ta-bà-ha-ra,-ma-xà-ha-ra,-xà-đa-ha-ra,-thị-tỷ-đa-ha-ra,-bạt-lược-dạ-ha-ra,-kiền-đà-ha-ra,-bố-sử-ba-ha-ra,-phả-ra-ha-ra,-bà-toả-ha-ra,-bát-ba-chất-đa,-đột-sắc-tra-chất-đa,-lao-đà-ra-chất-đa,-dược-xoa-yết-ra-ha,-ra-sát-ta-yết-ra-ha,-bế-lệ-đa-yết-ra-ha,-tỳ-xá-giá-yết-ra-ha,-bộ-đa-yết-ra-ha,-cưu-bàn-trà-yết-ra-ha,-tất-kiền-đà-yết-ra-ha,-ô-đát-ma-đà-yết-ra-ha,-xa-dạ-yết-ra-ha,-a-bá-tát-ma-ra-yết-ra-ha,-trạch-khê-cách-trà-kỳ-ni-yết-ra-ha,-rị-Phật-đế-yết-ra-ha,-xà-di-ca-yết-ra-ha,-xá-cu-ni-yết-ra-ha,-lao-đà-ra-nan-địa-ca-yết-ra-ha,-a-lam-bà-yết-ra-ha,-kiền-độ-ba-ni-yết-ra-ha.
Thập-Phật-ra-yên-ca-hê-ca,-truỵ-đế-dược-ca,-đát-lệ-đế-dược-ca,-giả-đột-thác-ca,-ni-đề-thập-phạt-ra,-tỷ-sam-ma-thập-phạt-ra,-bạt-để-ca,-tỷ-để-ca,-thất-lệ-sắc-mật-ca,-ta-nể-bát-đế-ca,-tát-bà-thập-phạt-ra,-thất-lô-kiết-đế,-mạt-đà-bệ-đạt-lô-chế-kiếm,-a-ỷ-lô-kiềm,-mục-khê-lô-kiềm,-yết-rị-đột-lô-kiềm.

Yết-ra-ha-yết-lam,-yết-noa-du-lam,-đản-đa-du-lam,-hất-rị-dạ-du-lam,-mạt-mạ-du-lam,-bạt-rị-thất-bà-du-lam,-tỷ-lật-sắc-tra-du-lam,-ô-đà-ra-du-lam,-yết-trị-du-lam,-bạt-tất-đế-du-lam,-ô-lô-du-lam,-thường-già-du-lam,-hắc-tất-đa-du-lam,-bạt-đà-du-lam,-ta-phòng-áng-già-bát-ra-trượng-già-du-lam,-bộ-đa-tỷ-đá-trà,-trà-kỳ-ni-thập-bà-ra,-đà-đột-lô-ca-kiến-đốt-lô-kiết-tri,-bà-lộ-đa-tỳ,-tát-bát-lô-ha-lăng-già,-du-sa-đát-ra,-ta-na-yết-ra,-tỳ-sa-dụ-ca,-a-kỳ-ni-ô-đà-ca,-mạt-ra-bệ-ra-kiến-đa-ra,-a-ca-ra-mật-rị-đốt-đát-liễm-bộ-ca,-địa-lật-lặc-tra,-tỷ-rị-sắc-chất-ca,-tát-bà-na-cu-ra,-tứ-dẫn-già-tệ-yết-ra,-rị-dược-xoa-đát-ra-sô,-mạt-ra-thị-phệ-đế-sam,-ta-bệ-sam,-tất-đát-đa-bát-đát-ra,-ma-ha-bạt-xà-lô-sắc-ni-sam,-ma-ha-bát-lặc-trượng-kỳ-lam,-dạ-ba-bột-đà-xá-dụ-xà-na,-biện-đát-lệ-noa.
Tỳ-đà-da-bàn-đàm-ca-lô-di,-đế-thù-bàn-đàm-ca-lô-di,-bát-ra-tỳ-đà,-bàn-đàm-ca-lô-di,-đát-điệt-tha.
Án,-a-na-lệ,-tỳ-xá-đề,-bệ-ra-bạt-xà-ra-đà-rị,-bàn-đà-bàn-đà-nể,-bạt-xà-ra-báng-ni-phấn.-Hổ-hồng,-đô-lô-ung-phấn,-ta-bà-ha.(3 lần)

CHÚ ĐẠI BI (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Thiên-thủ-thiên-nhãn-vô-ngại-đại-bi-tâm-đà-la-ni.
Nam-mô-hắc-ra-đát-na-đa-ra-dạ-da.
Nam-mô-a-rị-da,-bà-lô-kiết-đế-thước-bát-ra-da,-bồ-đề-tát-đoả-bà-da,-ma-ha-tát-đoả-bà-da,-ma-ha-ca-lô-ni-ca-da.-Án,-tát-bàn-ra-phạt-duệ,-số-đát-na-đát-toả.
Nam-mô-tất-kiết-lật-đoả-y-mông-a-rị-da,-bà-lô-kiết-đế-thất-Phật-ra-lăng-đà-bà.
Nam-mô-na-ra-cẩn-trì,-hê-rị-ma-ha-bàn-đa-sa-mế,-tát-bà-a-tha-đậu-du-bằng,-a-thệ-dựng,-tát-bà-tát-đa,-na-ma-bà-dà,-ma-phạt-đạt-đậu,-đát-điệt-tha.-Án,-a-bà-lô-hê,-lô-ca-đế,-ca-ra-đế,-di-hê-rị,-ma-ha-bồ-đề-tát-đoả,-tát-bà-tát-bà,-ma-ra-ma-ra,-ma-hê-ma-hê-rị-đà-dựng,-cu-lô-cu-lô-kiết-mông,-độ-lô-độ-lô-phạt-xà-da-đế,-ma-ha-phạt-xà-da-đế,-đà-ra-đà-ra,-địa-rị-ni,-thất-Phật-ra-da,-dá-ra-dá-ra.-Mạ-mạ-phạt-ma-ra,-mục-đế-lệ,-y-hê-di-hê,-thất-na-thất-na,-a-ra-sâm-Phật-ra-xá-lợi,-phạt-sa-phạt-sâm,-Phật-ra-xá-da.-Hô-lô-hô-lô-ma-ra,-hô-lô-hô-lô-hê-rị,-ta-ra-ta-ra,-tất-rị-tất-rị,-tô-rô-tô-rô,-bồ-đề-dạ-bồ-đề-dạ,-bồ-đà-dạ-bồ-đà-dạ,-di-đế-rị-dạ,-na-ra-cẩn-trì,-địa-rị-sắc-ni-na,-ba-dạ-ma-na,-ta-bà-ha.-Tất-đà-dạ,-ta-bà-ha.-Ma-ha-tất-đà-dạ,-ta-bà-ha.-Tất-đà-dủ-nghệ,-thất-bàn-ra-dạ,-ta-bà-ha.-Na-ra-cẩn-trì,-ta-bà-ha.-Ma-ra-na-ra,-ta-bà-ha.-Tất-ra-tăng-a-mục-khê-da,-ta-bà-ha.-Ta-bà-ma-ha-a-tất-đà-dạ,-ta-bà-ha.-Giả-kiết-ra-a-tất-đà-dạ,-ta-bà-ha.-Ba-đà-ma-yết-tất-đà-dạ,-ta-bà-ha.-Na-ra-cẩn-trì-bàn-đà-ra-dạ,-ta-bà-ha.-Ma-bà-lợi-thắng-kiết-ra-dạ,-ta-bà-ha.
Nam-mô-hắc-ra-đát-na-đa-ra-dạ-da.-Nam-mô-a-rị-da,-bà-lô-kiết-đế,-thước-bàn-ra-dạ,-ta-bà-ha. Án,-tất-điện-đô,-mạn-đa-ra,-bạt-đà-dạ,-ta-bà-ha.

THẬP CHÚ (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

1. NHƯ-Ý-BẢO-LUÂN-VƯƠNG-ĐÀ-LA-NI

Nam-mô-Phật-Đà-Da
Nam-mô-Đạt-Ma-Da
Nam-mô-Tăng-Già-Da
|Nam-mô-Quán-Tự-Tại-Bồ-tát-Ma-ha-tát,-cụ-đại-bi-tâm-giả.-Đát-điệt-tha.
Án,-chước-yết-ra-phạt-để,-chấn-đa-mạt-ni,-ma-ha-bát-đẳng-mế,-rô-rô-rô-rô,-để-sắt-tra-thước-ra-a-yết-rị,-sa-dạ-hồng,-phấn-ta-ha.
Án,-bát-đạp-ma-chấn-đa-mạt-ni,-thước-ra-hồng. Án,-bát-lặc-đà,-bát-đẳng-mế-hồng.

2. TIÊU TAI KIẾT TƯỜNG THẦN CHÚ

Nẳng-mồ-tam-mãn-đa,-mẫu-đà-nẩm.-A-bát-ra-để,-hạ-đa-xá-ta-nẳng-nẩm.-Đát-điệt-tha.-Án,-khê-khê,-khê-hế,-khê-hế,-hồng-hồng,-nhập-phạ-ra,-nhập-phạ-ra,-bát-ra-nhập-phạ-ra,-bát-ra-nhập-phạ-ra,-để-sắc-sá,-để-sắc-sá,-sắc-trí-rị,-sắc-trí-rị,-ta-phấn-tra,-ta-phấn-tra,-phiến-để-ca,-thất-rị-duệ,-ta-phạ-ha.

3. CÔNG ĐỨC BẢO SƠN THẦN CHÚ

Nam-mô-Phật-Đà-Da
Nam-mô-Đạt-Ma-Da
Nam-mô-Tăng-Già-Da
Án,-tất-đế-hộ-rô-rô,-tất-đô-rô,-chỉ-rị-ba,-kiết-rị-bà,-tất-đạt-rị,-bố-rô-rị,-ta-phạ-ha.

4. PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ THẦN CHÚ

Khể-thủ-quy-y-Tô-tất-đế,-đầu-diện-đảnh-lễ-thất-cu-chi.-Ngã-kim-xưng-tán-Đại-Chuẩn-Đề,-duy-nguyện-từ-bi-thuỳ-gia-hộ.
Nam-mô-tát-đa-nẩm,-tam-miệu-tam-bồ-đề,-cu-chi-nẩm,-đát-điệt-tha.-Án,-chiết-lệ-chủ-lệ-Chuẩn-Đề,-ta-bà-ha.

5. THÁNH-VÔ-LƯỢNG-THỌ-QUYẾT-ĐỊNH-QUANG-MINH-VƯƠNG-ĐÀ-LA-NI

Án,-nại-ma-ba-cát-ngoả-đế,-a-ba-ra-mật-đạp,-a-ưu-rị-a-nạp,-tô-tất-nể,-thiệt-chấp-đạp,-điệp-tá-ra-tể-dã,-đát-tháp-cả-đạt-dã,-a-ra-ha-đế,-tam-dược-tam-bất-đạt-dã,-đát-nể-dã-tháp.
Án,-tát-rị-ba,-tang-tư-cát-rị,-bót-rị-thuật-đạp,-đạt-ra-mã-đế,-cả-cả-nại,-tang-mã-ngột-cả-đế,-ta-ba-ngoả,-tỷ-thuật-đế,-mã-hắt-nại-dã,-bát-rị-ngoả-rị-tá-hắt.

6. DƯỢC SƯ QUÁN ĐẢNH CHÂN NGÔN

Nam-mô-bạt-già-phạt-đế,-bệ-sát-xả,-lũ-rô-thích-lưu-ly,-bát-lặc-bà,-hắc-ra-xà-dã,-đát-tha-yết-đa-da,-a-ra-hắc-đế,-tam-miệu-tam-bột-đà-da.-Đát-điệt-tha.-Án,-bệ-sát-thệ,-bệ-sát-thệ,-bệ-sát-xả,-tam-một-yết-đế-toá-ha.

7. QUÁN ÂM LINH CẢM CHÂN NGÔN

Án,-ma-ni-bát-di-hồng,-ma-hắt-nghê-nha-nạp,-tích-đô-đặt-ba-đạt,-tích-đặt-ta-nạp,-vi-đạt-rị-cát,-tát-nhi-cáng-nhi-tháp,-bốc-rị-tất-tháp-cát,-nạp-bổ-ra-nạp,-nạp-bốc-rị,-thưu-thắt-ban-nạp,-nại-ma-lô-kiết,-thuyết-ra-da,-toá-ha.

8. THẤT PHẬT DIỆT TỘI CHÂN NGÔN

Ly-bà-ly-bà-đế,-cầu-ha-cầu-ha-đế,-đà-ra-ni-đế,-ni-ha-ra-đế,-tỳ-lê-nể-đế,-ma-ha-dà-đế,-chơn-lăng-càn-đế,-ta-bà-ha.

9. VÃNG SANH TỊNH ĐỘ CHÂN NGÔN

Nam-mô-a-di-đa-bà-dạ.-Đa-tha-dà-đa-dạ.-Đa-điệt-dạ-tha.-A-di-rị-đô-bà-tỳ,-a-di-rị-đa,-tất-đam-bà-tỳ,-a-di-rị-đa,-tỳ-ca-lan-đế,-a-di-rị-đa,-tỳ-ca-lan-đa.-Dà-di-nị,-dà-dà-na.-Chỉ-đa-ca-lệ,-ta-bà-ha

10. THIỆN NỮ THIÊN CHÚ

Nam-mô-Phật-Đà
Nam-mô-Đạt-Ma
Nam-mô-Tăng-Già
Nam-mô-thất-rị,-ma-ha-để-tỷ-da,-đát-nể-dã-tha,-ba-rị-phú-lầu-na,-giá-rị-tam-mạn-đà,-đạt-xá-ni,-ma-ha-tỳ-ha-ra-dà-đế,-tam-mạn-đà,-tỳ-ni-dà-đế,-ma-ha-ca-rị-dã,-ba-nể-ba-ra,-ba-nể-tát-rị-phạ-lặt-tha,-tam-mạn-đà,-tu-bát-lê-đế,-phú-lệ-na,-a-rị-na,-đạt-mạ-đế,-ma-ha-tỳ-cổ-tất-đế,-ma-ha-Di-Lặc-đế,-lâu-phả-tăng-kỳ-đế,-hê-đế-tỷ,-tăng-kỳ-hê-đế,-tam-mạn-đà,-a-tha-a-nậu,-đà-la-ni.

MA -HA-BÁT NHÃBA-LA-MẬT-ĐA-TÂM-KINH (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Đức-Bồ-tát-hiệu-Quán-Tự-Tại
Dầy-công-tu-huệ-mới-mở-mang
Chân-như-một-ánh-linh-quang
Chiếu-soi-năm-uẩn-đều-không-có-gì
Bát-Nhã-huệ-soi-đi-khắp-chốn
Dứt-mọi-đường-khổ-khốn-tai-nàn
Xá-Lợi-tâm-chớ-nghi-nan
Sắc-kia-nào-khác-cái-không-đâu-mà
Cái-không-nọ-nào-xa-cái-sắc
Sắc-là-không,-không-sắc-như-nhau
Thọ,-tưởng,-hành,-thức-khác-đâu
Chân-không-xét-cũng-một-mầu-thế-thôi
Này-Xá-Lợi-nghĩ-coi-có-phải
Những-pháp-không-xét-lại-thực-là
Chẳng-sinh,-chẳng-dứt-đó-mà
Sạch-dơ-thêm-bớt-cũng-là-chân-không
Ấy-vậy-phải-xét-thông-mọi-lẽ
Như-hư-không-sắc-vẻ-gì-đâu
Thọ,-tưởng,-hành,-thức-sạch-làu
Nhãn,-nhĩ,-tỷ,-thiệt-còn-đâu-nương-nhờ
Thân,-ý-cũng-hững-hờ-như-thế
Lục-trần-kia-cũng-kể-là-không
Đã-không-nhãn-giới-suốt-thông
Đến-ý-thức-giới-cũng-không-thấy-gì
Vô-vô-minh-nương-chi-mà-có
Bổn-tánh-không-soi-nó-phải-tiêu
Đã-không-lão-tử-hiểm-nghèo
Còn-đâu-già-chết-hòng-theo-quấy-rầy
Khổ,-Tập,-Diệt,-Đạo-không-thay
Trí-còn-không-có-đắc-này-được-đâu
Vô-sở-đắc-là-câu-tuyệt-diệu
Bồ-tát-xưa-khéo-liệu-đường-tu
Chân-không-bổn-tánh-như-như
Nhờ-huệ-Bát-Nhã-thật-hư-soi-làu
Không-ngăn-ngại-còn-đâu-lo-sợ
Mộng-tưởng-không-tâm-chẳng-đảo-điên
Chân-như-bổn-tánh-thiên-nhiên
Niết-Bàn-cõi-ấy-chứng-nên-đạo-mầu
Tam-thế-Phật-ngôi-cao-chứng-quả
Thảy-đều-nhờ-Bát-Nhã-tu-nên
Bát-Nhã-này-rất-thiêng-liêng
Ấy-đại-thần-chú-giúp-nên-đạo-thiền
Ấy-thần-chú-đại-minh-sáng-chói
Chú-vô-thượng-vòi-vọi-cao-xa
Vô-đẳng-đẳng-chú-ấy-mà
Gồm-đủ-thần-lực-thật-là-tối-linh
Những-khổ-não-thênh-thênh-trừ-hết
Lời-nói-này-chân-thật-chẳng-ngoa
Vậy-nên-Bát-Nhã-thuyết-qua
Này-câu-thần-chú-niệm-ra-như-vầy:
Yết-đế,-yết-đế,-ba-la-yết-đế,
Ba-la-tăng-yết-đế,-bồ-đề-tát-bà-ha.(3 lần)

TÁN PHẬT (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Chúng-con-hiện-tiền-tâm-thanh-tịnh
Trì-tụng-Lăng-Nghiêm,-các-thần-chú
Xin-nguyện-Tam-Bảo-và-Long-Thiên
Ủng-hộ-đạo-tràng-cùng-bốn-chúng
Tám-nạn-ba-đường-đều-thoát-khỏi
Bốn-ân-ba-cõi-đượm-hồng-ân
Thế-giới-khắp-nơi-không-chiến-tranh
Gió-hoà-mưa-thuận-dân-an-lạc
Đại-chúng-chuyên-tu-càng-tinh-tấn
Mười-địa-vượt-lên-không-khó-khăn
Thiền-môn-an-lạc-sống-tươi-vui
Mọi-giới-quy-y-thêm-phước-huệ
Trí-Phật-sáng-ngời-như-trăng-tỏ
Thân-Phật-thanh-tịnh-như-lưu-ly
Phật-ở-thế-gian-thường-cứu-khổ
Tâm-Phật-không-đâu-không-từ-bi.-
Nam-mô-Bổn-Sư-Thích-ca-Mâu-ni-Phật.(3 lần)

NIỆM PHẬT (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Di-đà-thân-Phật-sắc-vàng-tươi
Tướng-tốt-quang-minh-vẹn-đủ-mười
Ánh-sáng-toả-hình-năm-núi-lớn
Mắt-trong-tợ-nước-bốn-nguồn-khơi
Hào-quang-hoá-Phật-bao-nhiêu-ức
Bồ-tát-hiện-thân-gấp-mấy-mươi
Bốn-tám-lời-nguyện-mong-độ-chúng
Hoa-sen-chín-phẩm-rước-lên-ngôi.

Nam-mô-Tây-Phương-Cực-Lạc-Thế-Giới-Đại-Từ-Đại-Bi-A-di-đà-Phật.
Nam-mô-A-di-đà-Phật.-(Nhiều, ít tuỳ thời gian)
Nam-mô-Đại-Bi-Quán-Thế-Âm-Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô-Đại-Thế-Chí-Bồ-tát. (3 lần)
Nam-mô-Địa-Tạng-Vương-Bồ-tát.(3 lần)
Nam-mô-Thanh-Tịnh-Đại-Hải-Chúng-Bồ-tát. (3 lần)

SÁM PHỔ HIỀN (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Đệ-tử-chúng-con-quyết-lòng-tu-tập
Mười-hạnh-nguyện-lớn-Bồ-tát-Phổ-Hiền
Một-là-kính-lạy-Như-Lai
Hai-là-tán-thán-bậc-thầy-nhân-thiên
Ba-là-bố-thí-mọi-miền
Bốn-là-chuyển-nghiệp-oan-khiên-khổ-sầu
Năm-là-tuỳ-hỷ-lẫn-nhau
Sáu-là-chuyển-pháp-nhiệm-mầu-thảnh-thơi
Bảy-là-thỉnh-Phật-ở-đời
Tám-là-học-Phật-an-vui-tuyệt-vời
Chín-là-luôn-thuận-mọi-người
Mười-là-hồi-hướng-muôn-nơi-an-lành.

XƯNG TÁN (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Xưng-tán-Thích-Tôn
Vô-thượng-Năng-Nhân
Trải-qua-nhiều-kiếp-tu-nhân
Đâu-Suất-giáng-trần
Giã-từ-ngôi-vị-quốc-vương
Dưới-cội-Bồ-đề-đại-phá-ma-quân
Sao-mai-vừa-mọc-đạo-thành
Chuyển-pháp-luân
Ba-thừa-quy-hướng-nhất-tâm
Vô-sanh-sẽ-chứng
Muôn-loài-quy-hướng-nhất-tâm
Vô-sanh-nguyện-chứng
Bốn-loài-chín-cõi
Cùng-vào-biển-tánh-Tỳ-Lô
Tám-nạn-ba-đường Đồng-đến-cửa-mầu-Hoa-Tạng.

HỒI HƯỚNG (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Tụng-kinh-công-đức-vô-biên
Xin-đem-hồi-hướng-mọi-miền-gần-xa
Chúng-sanh-pháp-giới-bao-la
Đều-về-Cực-Lạc-Di-đà-Tây-thiên
Nguyện-tiêu-ba-chướng-não-phiền
Nguyện-khai-trí-tuệ-vô-biên-sáng-ngời
Nguyện-trừ-tội-chướng-bao-đời
Hành-theo-Bồ-tát-đời-đời-vị-tha
Nguyện-sinh-Tịnh-độ-Di-đà
Hoa-sen-chín-phẩm-là-cha-mẹ-mình
Hoa-khai-ngộ-pháp-vô-sanh
Cùng-chư-Bồ-tát-bạn-lành-với-ta
Nguyện-đem-công-đức-tạo-ra
Hướng-về-khắp-cả-gần-xa-hưởng-nhờ
Con-cùng-muôn-loại-thân-sơ Đều-thành-Phật-đạo-đến-bờ-an-vui.

TAM QUY Y (Nghi thức tụng kinh công phu khuya)

Tự-quy-y-Phật,-xin-nguyện-chúng-sanh,-thể-theo-đạo-cả,-phát-lòng-vô-thượng. (1 lạy)
Tự-quy-y-Pháp,-xin-nguyện-chúng-sanh,-thấu-rõ-kinh-tạng,-trí-huệ-như-biển. (1 lạy)
Tự-quy-y-Tăng,-xin-nguyện-chúng-sanh,-thống-lý-đại-chúng,-tất-cả-không-ngại. (1 lạy)

Gợi Ý Mẫu Tranh Trúc Chỉ Để Bàn Thờ Tụng Kinh Nhật Tụng – Nghi thức tụng kinh công phu khuya

Tranh Đức Phật Thích Ca Trưng Bàn Thờ

7jIZflzJk89KL7maTrxqNVPJO4xfLskFAvgmKZvkn4R3i sTDjRrnWC05RVxZvhJyHEr7yH0Gazc3S7i2S9g7e4UUtbINxPPSSRY0AQM0jzWLJgugGeP3Eg4mCiGUaAkYFfdFTAxAN9C6 YLNZE6qpE

Hình Đức Phật Thích Ca ngồi thiền trên đài hoa sen dưới tán cây Bồ Đề có ý nghĩa: 

  • Hình ảnh này thường được coi là biểu tượng của sự bình an, lòng từ bi và sự giác ngộ của Đức Phật. Đây là cảnh tượng thể hiện sự thanh tịnh và sự giác ngộ tối cao của Đức Phật.  
  • Đức Phật ngồi thiền dưới tán cây Bồ Đề thường được coi là biểu tượng của sự chiếu sáng, giác ngộ và sự giải thoát trong đạo Phật.
  • Trong phong thủy, hình ảnh này thường được coi là mang lại sự bình an, may mắn và năng lượng tích cực cho không gian sống. Được đặt trong nhà hoặc không gian làm việc, nó có thể mang lại sự yên bình và niềm vui.

Tranh Đức Phật A Di Đà Trưng Bàn Thờ

image 46

Hình Phật A Di Đà ngồi thiền trên đài hoa sen dưới tán cây Bồ Đề xung quanh là đầm hoa sen có ý nghĩa: 

  • Đây thể hiện sự chiếu sáng và giác ngộ của Đức Phật A Di Đà. Hình ảnh này thường được coi là biểu tượng của sự trí tuệ, lòng từ bi và sự giải thoát trong đạo Phật.
  • Hình tượng này thường được người dân tin theo Phật giáo kính trọng và cầu nguyện, coi đó là biểu tượng của sự bảo trợ, yêu thương và nhân ái của Đức Phật A Di Đà.

Tranh Tam Thế Phật Trưng Bàn Thờ

IPJQbOhQR0ZlunAKpq7zQikQW80 NAKQO3LUDoG6YyPCgztZtZucJCWL6GPgZ0aMSNYJr1vsMAsUT9T3Kbp0UIfuLjPPi4feLRH5hPIKjUSKA

Tranh tam thế Phật thường biểu thị ba vị Phật quan trọng trong Phật giáo Mahayana: Phật Thích Ca, Phật Đại Thế Chí và Phật Di Lặc.

  • Phật Thích Ca (Thiên Nhãn): Là vị Phật mà đạo Phật Mahayana coi là người tiên tri, làm việc để giúp mọi người thoát khỏi đau khổ và tìm được bình an.
  • Phật Đại Thế Chí (Phổ Hiền): Được xem là biểu tượng của lòng từ bi và lòng nhân ái. Phổ Hiền dạy rằng, nếu mọi người có lòng từ bi và giúp đỡ nhau, thì mọi sự đau khổ có thể được giảm bớt.
  • Phật Di Lặc (Di Đà Phật): Được coi là biểu tượng của sự phúc lạc, sự vui vẻ và sự an lành. Di Lặc thường được coi là biểu tượng của sự may mắn và niềm vui.

Tranh tam thế Phật thường thể hiện ba vị Phật này cùng nhau, tạo nên một biểu tượng của lòng từ bi, lòng nhân ái và sự bình an, mang đến cảm giác an lạc và sự thanh thản trong không gian sống và tâm hồn của mỗi người.

DecorNow – Nơi uy tín để bạn đặt sự tin tưởng khi thỉnh tranh cho ban thờ

Thông tin liên hệ của DecorNow để tư vấn mọi thắc mắc và hỗ trợ về sản phẩm và dịch vụ từ khách hàng. Liên hệ ngay hôm nay.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *